Việt Nam là quốc gia sản xuất và XK hạt tiêu hàng đầu thế giới cả về quy mô, chất lượng và nhiều tiềm năng trong tương lai.
Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NN&PTNT): năm 2015, diện tích hạt tiêu của cả nước khoảng 70.000 ha. Khu vực có thế mạnh về trồng tiêu là các tỉnh Đông Nam bộ (chiếm hơn 50% diện tích), Tây Nguyên (chiếm 31% diện tích) và tiếp đến là các tỉnh miền Trung. Năng suất hạt tiêubình quân đạt 2,16 tấn tiêu khô/ha, được xếp vào loại cao nhất thế giới.
HIện nay có tới 95% sản lượng sản xuất hạt tiêu của Việt Nam được dùng để XK. Đặc biệt, hạt tiêu Việt Nam chiếm 40% sản lượng và hơn 50% thị phần XK hạt tiêu trên thế giới với hơn 120.000 tấn hạt tiêu. Kim ngạch XK tiêu của Việt Nam trong năm 2014 đạt mức kỷ lục là 1 tỷ USD.
Theo thống kê của Tổng cục Hải quan, trong 6 tháng đầu năm 2015, hạt tiêu Việt Nam đạt kim ngạch 816,37 triệu USD, tăng 3,55% so với cùng kỳ năm 2014.
Hiện cả nước có hơn 200 doanh nghiệp tham gia XK trực tiếp mặt hàng hạt tiêu, trong đó khoảng 30% là DN FDI. Các thị trường XK chính hiện nay của Việt Nam là Hoa Kỳ, Đức, Ả rập Xê út, Hà Lan, Singapore, Ấn Độ, Ai Cập, Tây Ban Nha, Pakistan. Trung bình hàng năm, thị phần XK tiêu Việt Nam vào châu Á là 36%, châu Âu chiếm 34%, châu Mỹ 20%, châu Phi 10%.
Thị trường lớn nhất tiêu thụ hạt tiêu của Việt Nam 6 tháng đầu năm 2015 là Hoa Kỳ, với 173,73 triệu USD, chiếm 21,28% trong tổng kiim ngạch xuất khẩu hạt tiêu cả nước; tiếp theo là thị trường UAE với 81,93 triệu USD. chiếm 10,04%; Singapore 69,54 triệu USD, chiếm 8,52%; Ấn Độ 57,76 triệu USD, chiếm 7,08%.
Trong 6 tháng đầu năm nay, xuất khẩu hạt tiêu tăng mạnh ở các thị trường như: Nhật Bản (+66,7%), Hàn Quốc (+59,92%), Bỉ (+45,23%), Đức (+41,52%).
XK hạt tiêu của Việt Nam bao gồm chủ yếu hai thành phần là hạt tiêu đen và hạt tiêu trắng chưa xay. Các sản phẩm hạt tiêu Việt Nam đang được sản xuất và XK chủ yếu là các hạt tiêu thuộc chi Piper đen và trắng (mã số hàng hóa 0904), khô chưa xay (mã 090411) hoặc đã nghiền (mã 090412). Theo thống kê của Trademap (một hệ thống cơ sở dữ liệu cập nhật về tình hình thương mại của Trung tâm Thương mại Quốc tế), kim ngạch XK hạt tiêu chưa xay của Việt Nam tăng 23%/năm, tiêu chưa xay của Việt Nam chiếm 83%, còn tiêu đã xay của Việt Nam chiếm 17% tổng kim ngạch XK của mặt hàng hạt tiêu.
Bộ NN&PTNT đang có chủ trương đầu tư cải tạo nâng cấp các nhà máy chế biến hạt tiêu hiện tại, trong đó có 14 nhà máy chế biến tiên tiến chất lượng cao, đồng thời mở rộng công suất và đầu tư mới các nhà máy chế biến tiêu trắng, nâng tỷ lệ sản phẩm tiêu trắng lên 30% vào năm 2020, tỷ lệ tiêu nghiền bột lên 25% năm 2020.
Các DN trong ngành hạt tiêu cũng cho rằng, hạt tiêu Việt Nam thường bị ép giá, mức giá XK thấp so với các nước khác do chất lượng hạt tiêu chưa đều bởi công nghệ chế biến lạc hậu. Vì vậy, trước nhu cầu các sản phẩm hạt tiêu trắng, tiêu xay trên thế giới ngày càng cao, đây chính là cơ hội để ngành đa dạng hóa sản phẩm, tăng cường chế biến để gia tăng giá trị sản phẩm. Để làm được điều này, phải có vốn đầu tư rất lớn, nên rất cần nhà nước hỗ trợ.
Số liệu thống kê sơ bộ của TCHQ xuất khẩu hạt tiêu 6 tháng đầu năm 2015
ĐVT: USD
Thị trường |
6T/2015 |
6T/2014 |
+/- 6T/2015 so cùng kỳ |
Tổng kim ngạch |
816.370.289 |
788.383.441 |
+3,55 |
Hoa Kỳ |
173.733.155 |
164.815.695 |
+5,41 |
Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất |
81.925.353 |
60.814.048 |
+34,71 |
Singapore |
69.543.659 |
86.924.640 |
-20,00 |
Ấn Độ |
57.762.701 |
50.718.187 |
+13,89 |
Hà Lan |
40.256.581 |
49.533.061 |
-18,73 |
Đức |
39.723.067 |
28.069.275 |
+41,52 |
Tây Ban Nha |
27.423.976 |
22.059.528 |
+24,32 |
Ai Cập |
27.388.873 |
25.792.885 |
+6,19 |
Hàn Quốc |
23.988.264 |
15.000.308 |
+59,92 |
Thái Lan |
18.455.754 |
13.296.345 |
+38,80 |
Anh |
16.993.399 |
14.841.660 |
+14,50 |
Nhật Bản |
15.881.764 |
9.527.179 |
+66,70 |
Pakistan |
13.700.128 |
31.444.437 |
-56,43 |
Nga |
12.812.602 |
18.643.322 |
-31,28 |
Pháp |
12.614.505 |
11.509.154 |
+9,60 |
Philippines |
11.663.216 |
9.045.495 |
+28,94 |
Ba Lan |
9.046.489 |
9.506.544 |
-4,84 |
Nam Phi |
8.773.417 |
7.370.349 |
+19,04 |
Thổ Nhĩ Kỳ |
8.307.444 |
7.722.516 |
+7,57 |
Ucraina |
7.418.827 |
6.686.420 |
+10,95 |
Australia |
7.382.794 |
6.207.860 |
+18,93 |
Malaysia |
6.698.543 |
8.662.124 |
-22,67 |
Canada |
6.456.089 |
7.441.432 |
-13,24 |
Italia |
5.982.231 |
7.842.006 |
-23,72 |
Bỉ |
4.113.089 |
2.832.203 |
+45,23 |
Cô Oét |
1.803.997 |
1.533.996 |
+17,60 |
(TTTT Công nghiệp Và Thương mại - Bộ Công Thương)